Chuyển đến nội dung chính

Chỉ số xét nghiệm Mỡ máu: TRIGLYCERIDE

Triglyceride là một trong những chỉ số xét nghiệm lipid máu dùng để đánh giá tình trạng sức khỏe. Vậy triglyceride là gì? Chỉ số này cao có ảnh hưởng gì đến sức khỏe?  Những điều cần biết về chỉ số triglyceride sẽ có trong bài viết sau đây.

1. Chỉ số Triglyceride là gì?
Triglyceride là một dạng chất béo mà cơ thể chúng ta vẫn tiêu thụ mỗi ngày, chiếm 95% chất béo hàng ngày mà mỗi chúng ta tiêu thụ trong chế độ ăn uống. Triglyceride cũng là một trong những thành phần chủ yếu của mỡ động vật, thực vật. Sau khi cơ thể tiêu hóa Triglyceride sẽ được tiêu thụ dưới dạng năng lượng tế bào khi di chuyển trong mạch máu. Đối với người thường xuyên cung cấp vào cơ thể lượng calo nhiều hơn khả năng tiêu thụ dẫn tới tình trạng thừa cân, béo phì. 

Triglycerides chứa 3 axit béo. Sau khi được đưa vào cơ thể, Triglyceride sẽ được đưa đến phần ruột non sau đó phân tách ra và kết hợp với Cholesterol để tạo thành năng lượng.

Năng lượng này sẽ được tích trữ chủ yếu ở các tế bào gan và tế bào mỡ. Nếu cơ thể tích tụ Triglyceride quá lớn sẽ khiến chỉ số mỡ máu Triglyceride cao và gây hại cho cơ thể. Triglyceride bám vào các thành mạch gây nên các mảng mỡ bám trên động mạch, cản trở quá trình lưu thông máu. Chỉ số mỡ máu Triglyceride cao cảnh báo nguy cơ xơ vữa động mạch, nhồi máu cơ tim, mỡ máu, gan nhiễm mỡ, đột quỵ...

2. Ý nghĩa giá trị của chỉ số mỡ máu Triglyceride
Chúng ta có thể xác định chỉ số máu Triglyceride trong cơ thể thông qua xét nghiệm máu. Theo kết luận của Hội tim mạch Hoa Kỳ, chỉ số máu Triglyceride là cao, thấp hay bình thường được đánh giá theo 4 mức sau:
  • Chỉ số Triglyceride bình thường: dưới 1,7 mmol/L (150 mg/dL).
  • Chỉ số Triglyceride ở mức ranh giới cao: 1.7 - 2 mmol/L (150 - 199 mg/dL).
  • Chỉ số Triglyceride cao: 2 - 6 mmol/L (200 - 499 mg/dL).
  • Chỉ số Triglyceride rất cao: trên 6 mmol/L (trên 500 mg/dL).

3. Nguyên nhân Triglyceride tăng cao
Một công trình nghiên cứu đăng trên tạp chí Nutrients liệt kê các yếu tố góp phần làm tăng triglyceride gồm: di truyền, chế độ ăn nhiều calo, ăn nhiều mỡ, dùng chất có cồn, đái tháo đường (chủ yếu type 2), bệnh về thận (chứng tăng urê huyết), mang thai hoặc đang dùng một số loại thuốc như: thuốc uống chứa estroge. 
Theo thống kê, nhóm đối tượng dễ có nguy cơ triglyceride tăng cao gồm những người bị bệnh tim mạch trước tuổi 50, sử dụng thuốc nội tiết, người béo phì.

Có nhiều nguyên nhân gây triglyceride cao bao gồm:
  • Hút thuốc lá
  • Ít hoạt động thể chất
  • Ảnh hưởng di truyền
  • Uống quá nhiều rượu
  • Thừa cân hoặc béo phì
  • Suy giáp, tiểu đường và hội chứng chuyển hóa
  • Tiêu thụ chế độ ăn nhiều carbohydrate tinh chế và chất béo bão hòa
  • Dùng một số loại thuốc gồm estrogen, thuốc ức chế protease và corticosteroid

4. Biến chứng khi tăng chỉ số mỡ máu Triglyceride trong cơ thể
Mỗi người sẽ có một chỉ số máu Triglyceride ở mức khác nhau. Khi chỉ số Triglyceride tăng cao sẽ ảnh hưởng đến quá trình vận chuyển máu và gây nhiều tác động xấu đến sức khỏe.

Chỉ số Triglyceride trong máu cao sẽ làm tăng nguy cơ bị xơ vữa động mạch, nhất là những người có nồng độ HDL - cholesterol thấp hay đang bị đái tháo đường typ2. Chất béo tích tụ lâu ngày trong các thành mạch sẽ gây tắc hẹp động mạch vành, gây đau tim, đột quỵ não. Nếu chỉ số Triglyceride cao, thường xuyên ở mức trên 200 mg/dl, người bệnh có nguy cơ bị xơ vữa động mạch, cao huyết áp, béo phì, mỡ máu...

Triglyceride tăng cao ảnh hưởng tới sức khỏe như thế nào?
Khi dùng thức ăn béo, hầu hết mỡ hình thành dưới dạng chất béo trung tính gọi là triglyceride hoặc khi tiêu thụ quá nhiều calo, sẽ được chuyển đổi thành triglyceride và lưu trữ bên trong các tế bào mỡ. Vì thế mà nhiều người có thể không biết và không kiểm soát tốt chỉ số triglyceride  tăng cao có thể liên quan đến một loạt nguy cơ bệnh sau:

- Viêm tụy: Tuyến tụy có chức năng sản xuất dịch tiêu hóa cần thiết để hấp thụ thức ăn. Lượng mỡ máu triglyceride rất cao có thể gây sưng tuyến tụy, biểu hiện ở việc bất ngờ đau bụng dữ dội, nôn mửa, sốt, nhịp tim nhanh, thở nhanh. Nếu dịch tiêu hóa bị rò rỉ bên ngoài tuyến tụy, nó có thể đe dọa tính mạng. Rượu có thể kích hoạt bệnh viêm tụy cấp, cùng với triglyceride cao, rượu còn có thể đẩy chỉ số này lên cao hơn. Vì thế, trường hợp này điều trị cần kết hợp giảm cân, thay đổi chế độ ăn uống và tránh uống rượu. 

- Tiểu đường type 2: Sự hình thành nhiều triglyceride là một phần tình trạng gọi là hội chứng trao đổi chất, bao gồm cao huyết áp, tăng mỡ bụng, HDL thấp (cholesterol tốt) và đường huyết cao. Chỉ số triglyceride cao kết hợp với 2 trong bất kỳ điều kiện nào kể trên cũng làm tăng nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường type 2 lên gấp 5 lần.

- Bệnh tim mạch: Tương tự như trên, chỉ số triglyceride cao kết hợp với 2 yếu tố của hội chứng chuyển hóa khác tăng gấp đôi nguy cơ bị bệnh tim. Một lượng lớn mỡ máu loại này nằm bên trong các mạch máu cản trở việc vận chuyển ôxy cho cơ tim.

- Đột quỵ: Đột quỵ là tổn thương não xảy ra khi bị giảm nguồn cung cấp máu tới các tế bào não. Triglyceride ảnh hưởng đến các mạch máu cung cấp cho não. Một nghiên cứu gần đây cho thấy rằng đối với phụ nữ lớn tuổi, mỡ máu triglyceride là một trong những nhân tố gây đột quỵ.

- Bệnh Gan: Mỡ tích tụ trong gan là nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh gan mãn tính (xơ gan, ung thư, suy gan...). Trong số các trường hợp gan nhiễm mỡ không do rượu bia gây ra (NAFLD), có tới hơn 10% lá gan đã được thay thế bằng mỡ, mà nguyên nhân phổ biến nhất đối với NAFLD là bệnh tiểu đường, béo phì và triglyceride cao.

- Đau và tê chân: Quá nhiều mỡ máu tạo thành lớp chất trong lòng động mạch, khi chảy đến chân, chúng có thể dẫn đến bệnh động mạch ngoại biên có thể gây ra đau và tê ở chân, đặc biệt là khi đi bộ. Nó cũng làm tăng nguy cơ nhiễm trùng ở chân hoặc bàn chân.

- Sa sút trí tuệ: Chức năng não suy giảm có thể ảnh hưởng đến trí nhớ, tư duy, ngôn ngữ và hành vi. Tuổi tác là một nguy cơ lớn đối với chứng mất trí, nhưng chỉ số mỡ máu triglyceride cao cũng vậy.
...

Nhận xét

Bài đăng phổ biến

Chỉ số xét nghiệm GPT | SGPT | ALT

Chỉ số GPT (SGPT) hay ALT là một chỉ số cơ bản trong xét nghiệm để đánh giá chức năng Gan. Vậy chỉ số xét nghiệm GPT trong xét nghiệm máu cho ta biết gì về sức khoẻ của gan? Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài viết sau đây: 1. Xét nghiệm ALT là gì? Gan đóng vai trò quan trọng trong cơ thể người như tiết mật để hỗ trợ tiêu hoá thức ăn, loại bỏ các chất thải và chất độc từ máu và sản xuất protein và cholesterol. Xét nghiệm ALT (Alanine Aminotransferase) là một xét nghiệm máu có chức năng phát hiện các tổn thương gan được gây nên bởi bệnh lý, thuốc, hoặc chấn thương. Các bệnh lý như viêm gan hoặc xơ gan có thể làm giảm chức năng của gan. 2. Tại sao chỉ số ALT lại quan trọng? Cơ thể người sử dụng men gan ALT để phân huỷ thức ăn thành năng lượng. Tuy nhiên khi có tổn thương gan, lượng men gan ALT trong máu sẽ tăng. Sau khi hoàn thành xét nghiệm, nếu chỉ số ALT cao, người bệnh sẽ cần thêm các xét nghiệm khác để xác định nguyên nhân gây nên tổn thương gan và bác sĩ sẽ xác định ph...

XÉT NGHIỆM CHỨC NĂNG GAN

Gan là một cơ quan vô cùng quan trọng của cơ thể, Gan khỏe cơ thể khỏe, Gan yếu cơ thể suy. Chính vì thế trong chăm sóc sức khỏe cần đặc biệt chú trọng đến Gan và việc xét nghiệm Chức năng Gan là điều cần làm trong mỗi lần khám sức khỏe. Chức năng của gan được thực hiện bởi tế bào gan. Chúng ta cần điểm qua một số chức năng chính của Gan với cơ thể và sức khỏe như sau: 1- Một số chức năng chính của Gan với cơ thể và sức khỏe con người: Gan sản xuất và tiết mật cần thiết cho quá trình tiêu hóa mỡ. Một lượng mật có thể đổ thẳng từ gan vào tá tràng, một phần khác được trữ lại ở túi mật trước khi vào tá tràng. Gan cũng đóng một số vai trò quan trọng trong chuyển hóa carbohydrate: Tân tạo đường: tổng hợp glucose từ một số amino acid, lactate hoặc glycerol) Phân giải glycogen: tạo glucose từ glycogen Tạo glycogen: tổng hợp glycogen từ glucose Giáng hóa insulin và các hormone khác Gan cũng là nơi chuyển hóa protein. Gan cũng là cơ quan tham gia vào quá trình chuyển hóa lipid:...

Chỉ số Xét nghiệm GOT | SGOT | AST

TÌM HIỂU VỀ CHỈ SỐ XÉT NGHIỆM MEN GAN GOT | SGOT | AST 1. Xét nghiệm GOT là gì? GOT (SGOT) hay AST là chỉ 01 trong những xét nghiệm đánh giá chức năng Gan. Có nhiều xét nghiệm sinh hóa được sử dụng để đánh giá chức năng gan. Tuy theo từng trường hợp cụ thể mà các bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện xét nghiệm thích hợp.  GOT là enzym thực hiện chức năng trao đổi amin (transaminase), có nhiều ở các tổ chức của cơ thể. GOT xuất hiện nhiều trong tế bào gan, và cũng xuất hiện ở tim, cơ xương. Gan có một hệ thống enzym rất hoàn chỉnh để thực hiện chức năng tổng hợp và chuyển hóa. Khi tế bào gan bị tổn thương men gan sẽ tăng do đó lượng enzym giải  phóng vào máu nhiều. Đó là lí do tại sao chỉ số men gan có thể xem là một dấu hiệu cảnh báo cho sức khỏe lá gan.  Khi SGOT (AST) ở mức bình thường vào khoảng 20-40 UI/L. Chỉ số men này tăng khi có tổn thương tế bào gan do viêm, xơ, ung thư; hay tổn thương do nhồi máu cơ tim. Và chỉ số này giảm khi tiểu đường, th...

Ý NGHĨA CỦA ALT và AST TRONG CHUẨN ĐOÁN BỆNH GAN

AST (SGOT) và ALT (SGPT) là các chỉ số men gan giúp phản ánh tình trạng tổn thương gan. Tùy vào từng loại bệnh, các chỉ số này sẽ tăng đến một mức độ nhất định. Nếu không cải thiện kịp thời nguyên nhân làm men gan tăng cao, các chỉ số này có thể xuống thấp bất ngờ vì không còn tế bào gan nào sống sót. 1. Chỉ số AST và ALT là gì? 1.1 Chỉ số AST (SGOT) AST (hay còn gọi là SGOT) mức bình thường vào khoảng từ 20- 40 UI/L. Bên cạnh AST, còn có ALT, đây là hai men gan đặc trưng cho gan. Khi có nhiều tế bào gan bị tổn thương, hoại tử, cả hai men này sẽ được “giải thoát” và ồ ạt phóng thích vào máu. AST (SGOT) bình thường được tìm thấy ở nhiều cơ quan như gan, tim, cơ, thận và não. Nó được phóng thích vào máu khi một trong các cơ quan này bị tổn thương. Ví dụ như nồng độ của nó sẽ tăng cao trong máu khi có nhồi máu cơ tim hoặc bệnh lý tổn thương cơ. Do vậy, men này không đặc hiệu cho tình trạng tổn thương gan. AST (SGOT) có giới hạn bình thường từ 5 đến 40 đơn vị trong một lít...

Liên hệ

Tên

Email *

Thông báo *