1. Ý nghĩa của Xét nghiệm Ion máu
Xét nghiệm Ion máu hay Xét nghiệm Ion đồ là xét nghiệm sinh hóa máu. Trong máu, tồn tại các Ion của các chất cơ bản như: Na+, K+, Cl-, Ca++, Fe++,... việc đo lường các ion này giúp chúng ta đánh giá được sự chuyển hóa và tình trạng của cơ thể.
2. Xét nghiệm ion đồ
Xét nghiệm kiểm tra các chỉ số:
Na+
Nồng độ Na+ bình thường: 135 - 145 mEq/l.
- Nồng độ này tăng trong trường hợp cường aldosteron, mất nước, dùng corticoid,…
- Giảm khi bị ứ dịch do suy thận, suy tim, xơ gan hoặc xuất huyết, tiêu chảy, nôn ói, bỏng.
K+
Nồng độ K+ bình thường: 3,5 - 5 mEq/l.
Nồng độ này trong máu tăng cao với trường hợp suy thận hoặc dung thuốc ức chế men chuyển, thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali,… và giảm khi tiêu chảy - ói mửa,…
Cl-
Nồng độ Cl- bình thường: 98 - 106 mmol/l.
- Nồng độ Cl-tăng trong trường hợp ăn mặn, suy thận cấp, toan chuyển hoá, hôn mê tăng áp lực thẩm thấu, shock phản vệ,…
- Giảm khi nôn kéo dài (hẹp môn vị), tiêu chảy, mất nước cấp gây nhiễm kiềm chuyển hoá, ăn nhạt,…
Ca++
Nồng độ Ca++ bình thường: 1.1-1.35 mmol/L.
- Ca++ tăng khi người bệnh nhiễm độc giáp, cường cận giáp, dùng nhiều vitamin D,…
- Giảm khi bị nhược cận giáp, thiếu vitamin D,…
Mg++
Sắt huyết thanh: Fe2+, Fe3+
Định lượng sắt huyết thanh là xác định lượng sắt gắn với transferin trong huyết thanh.
- Giá trị tham chiếu: 6,6 - 28µmol/L.
- Nồng độ sắt huyết thanh giảm: thiếu máu thiếu sắt, viêm mạn tính, mất máu cấp,... nồng độ sắt huyết thanh đặc biệt giảm trong nhiễm độc cyanocobalamin.
- Nồng độ sắt huyết thanh tăng: chỉ định bổ sung sắt không đúng, viêm gan cấp, truyền máu nhiều lần, nhiễm sắc tố sắt tiên phát do di truyền gây tăng hấp thu sắt...
Transferrin:
Transferrin là một glycoprotein được tổng hợp ở gan, có vai trò vận chuyển sắt trong cơ thể. Transferrin có ái lực cao nhất với sắt ba (Fe3+), có thể gắn với một số kim loại khác nhưng không gắn với sắt hai (Fe2+). Nhờ có receptor đặc hiệu trên màng tế bào, transferrin được vận chuyển vào trong tế bào. Sau đó sắt được giải phóng trong môi trường acid của lysosom, phức hợp receptor-transferrin quay lại màng tế bào, transferrin trở lại huyết tương để tái sử dụng vận chuyển sắt.
- Giá trị tham chiếu: 2,0-3,6g/L.
- Transferrin tăng: khi cơ thể tăng nhu cầu sử dụng sắt (phụ nữ có thai), cơ thể thiếu sắt: chế độ ăn thiếu sắt, bệnh lý dạ dày gây giảm hấp thu sắt...
- Transferrin giảm: khi cơ thể thừa sắt, rối loạn phân bố sắt (viêm mạn tính, khối u…).
Ferritin:
Ferritin là protein dự trữ sắt, cấu trúc gồm một lớp vỏ polypeptid và lõi chứa hydroxyd- Fe3+ -phosphate. Trên bề mặt ferritin có nhiều kênh cho phép tích lũy và giải phóng sắt. Ferritin có mặt ở các tổ chức dự trữ sắt: gan, lách, tủy xương, một phần nhỏ được giải phóng ra huyết thanh.
- Giá trị tham chiếu: 30-400µg/L.
- Giảm trong: khi cơ thể thiếu sắt.
- Tăng trong: khi cơ thể thừa sắt, trong bệnh bạch cầu cấp, ung thư gan, ung thư phổi, ung thư đại tràng...
và rất nhiều các ion khác

Nhận xét
Đăng nhận xét