XÉT NGHIỆM HUYẾT HỌC - XÉT NGHIỆM CÔNG THỨC MÁU
Xét nghiệm Huyết học còn được gọi là xét nghiệm Công thức máu là một trong những xét nghiệm được sử dụng nhiều nhất hiện nay, đóng vai trò quan trọng trong quá trình chăm sóc sức khỏe hiện đại.
Vậy xét nghiệm huyết học có ý nghĩa gì trong chẩn đoán bệnh? Chúng ta cùng tìm hiểu:
1. Xét nghiệm Huyết học hay Xét nghiệm công thức máu toàn phần là gì?
Xét nghiệm Công thưc máu là xác định các chỉ số cần thiết về các loại tế bào máu: Bạch cầu (White Blood Cell), Hồng cầu (Red Blood Cell) và Tiểu cầu (Platelet), đây là các thông số quan trọng để bác sĩ đưa ra các chẩn đoán liên quan đến bệnh lý trong cơ thể như: viêm nhiễm, xuất huyết,... về hệ tạo máu như: thiếu máu, ung thư tủy, suy tủy,...
Đây chính là cơ sở để bác sĩ đánh giá tổng quan tình trạng sức khỏe của người được làm xét nghiệm, nhằm sớm phát hiện ra mầm bệnh và đưa ra phương án điều trị phù hợp nhất.
2. Ý nghĩa của các chỉ số xét nghiệm Huyết học
Hiện nay, việc phân tích công thức máu toàn phần sẽ phân tích các thông số về: số lượng, tỉ lệ và kích thước của 03 loại tế bào máu: Bạch cầu, Hồng cầu và Tiểu cầu. Tùy theo yêu cầu và khả năng phân tích của máy mà có thể đưa ra từ 18 đến 26 thông số liên quan hoặc nhiều hơn, tuy nhiên có 04 chỉ số cơ bản nhất là:
- Số lượng Bạch cầu (WBC)
- Số lượng Hồng cầu (RBC)
- Lượng Huyết sắc tố (HBG)
- Số lượng Tiểu cầu (PLC)
Mỗi nhóm tế bào máu có các loại tế bào khác nhau, chúng có vài trò, hình dạng và kích thước, phân bố tỷ lệ khác nhau, đó cũng là các thông số rất quan trọng để phân tích, đánh giá và đưa ra kết luận về sức khỏe cơ thể.
Sau đây chúng ta, cùng tìm hiểu ý nghĩa của một số thông số của xét nghiệm huyết học:
Sau đây chúng ta, cùng tìm hiểu ý nghĩa của một số thông số của xét nghiệm huyết học:
2.1. Các thông số cơ bản của Bạch cầu:
WBC (White Blood Cell) - Số lượng Bạch cầu trong một thể tích máu
Giá trị bình thường khoảng từ 4.300 đến 10.800 tế bào/mm3
- Tăng trong trường hợp nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh trùng, bệnh bạch cầu lympho cấp, bệnh bạch cầu dòng tuỷ cấp, u bạch cầu, sử dụng một số thuốc như corticosteroid.
- Giảm trong thiếu máu bất sản, nhiễm siêu vi ( HIV, virus viêm gan), thiếu vitamin B12 hoặc folate, dùng một số thuốc như phenothiazine, chloramphenicol,..
#LYM (Lymphocyte – Bạch cầu Lympho)
Bạch cầu lympho - Lymphocyte là các tế bào có khả năng miễn dịch, gồm lympho T và lympho B. Thường từ 20 đến 25%:
- Lymphocyte tăng trong trường hợp nhiễm khuẩn, bệnh bạch cầu dòng lympho, suy tuyến thượng thận,..
- Giảm trong nhiễm HIV/AIDS, lao, ung thư, thương hàn nặng, sốt rét,...
#NEUT (Neutrophil) - Bạch cầu trung tính
Thường trong khoảng từ 60 đến 66%.
Bạch cầu trung tính có chức năng quan trọng là thực bào. Chúng sẽ tấn công và “ăn” các vi khuẩn ngay khi các sinh vật này xâm nhập cơ thể do đó thường tăng trong nhiễm trùng cấp.
- Tăng trong nhiễm khuẩn cấp, nhồi máu cơ tim cấp,...
- Giảm trong nhiễm thiếu máu bất sản, dùng các thuốc ức chế miễn dịch, nhiễm độc kim loại nặng...
#MON (monocyte) - Bạch cầu mono
Mono bào là bạch cầu đơn nhân, sau sẽ biệt hóa thành đại thực bào. Đại thực bào bảo vệ cơ thể bằng cách thực bào và khả năng thực bào mạnh hơn cả bạch cầu đa nhân trung tính. Thường từ 4-8%.
- Tăng do nhiễm virus, lao, ung thư, u lympho,...
- Giảm trong trường hợp thiếu máu bất sản, dùng corticosteroid.
#EOS (eosinophils) - Bạch cầu ái toan
Bạch cầu ái toan có khả năng thực bào yếu. Giá trị thông thường từ 0,1-7%. Bạch cầu này tăng trong trường hợp nhiễm ký sinh trùng hay các bệnh lý dị ứng... giảm do sử dụng corticosteroid
#BASO (basophils) - Bạch cầu ái kiềm
Thường từ 0,1-2,5% và có vai trò quan trọng trong các phản ứng dị ứng. Tăng trong bệnh leukemia mạn tính, sau phẫu thuật cắt lách, bệnh đa hồng cầu.... giảm do tổn thương tủy xương, stress, quá mẫn....
2.2. Các thông số cơ bản của Hồng cầu:
RBC (Red Blood Cell) – Số lượng Hồng cầu trong một thể tích máu
Giá trị thông thường khoảng từ 4.2 đến 5.9 triệu tế bào/cm3
- Tăng trong bệnh tim mạch, bệnh đa hồng cầu, tình trạng mất nước
- Giảm trong thiếu máu, sốt rét, lupus ban đỏ, suy tủy,...
HBG (Hemoglobin) – Lượng huyết sắc tố trong một thể tích máu
Hemoglobin hay còn gọi là huyết sắc tố là một phân tử protein phức tạp có khả năng vận chuyển oxy và tạo màu đỏ cho hồng cầu.
Giá trị thông thường ở nam là 13 đến 18 g/dl; ở nữ là 12 đến 16 g/dl
- Tăng trong mất nước, bệnh tim mạch, bỏng
- Giảm trong thiếu máu, xuất huyết, tán huyết
#HCT (Hematocrit) – Tỷ lệ thể tích Hồng cầu trên thể tích máu toàn phần
Giá trị thông thường là 45 đến 52% đối với nam và 37 đến 48% đối với nữ.
- Tăng trong bệnh phổi, bệnh tim mạch, mất nước, chứng tăng hồng cầu
- Giảm trong mất máu, thiếu máu, xuất huyết
#MCV (Mean corpuscular volume) – Thể tích trung bình của một Hồng cầu
Tính bằng công thức: HCT chia số lượng hồng cầu và thường trong khoảng từ 80 đến 100 femtoliter (fl).
- Tăng trong thiếu máu hồng cầu to do thiếu hụt vitamin B12, thiếu acid folic, bệnh gan, chứng tăng hồng cầu.
- Giảm trong thiếu máu thiếu sắt, thalassemia, thiếu máu do các bệnh mạn tính.
#MCH (Mean Corpuscular Hemoglobin) – Lượng huyết sắc tố trung bình trong một Hồng cầu
Giá trị này được tính bằng cách lấy HBG chia cho số lượng hồng cầu, thường nằm trong khoảng từ 27 đến 32 picogram (pg).
- Tăng trong thiếu máu hồng cầu to, trẻ sơ sinh.
- Giảm trong thiếu máu thiếu sắt.
#MCHC (Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration) – Nồng độ trung bình của Huyết sắc tố hemoglobin trong một thể tích máu
Tính bằng cách lấy HBG chia HCT và thường trong khoảng từ 32 đến 36%. MCHC tăng giảm trong các trường hợp tương tự MCH:
- Tăng trong thiếu máu hồng cầu to, trẻ sơ sinh.
- Giảm trong thiếu máu thiếu sắt.
RDW (Red Cell Distribution Width) – Độ phân bố kích thước Hồng cầu
Giá trị này càng cao nghĩa là kích thước hồng cầu thay đổi càng nhiều. Giá trị bình thường từ 11 đến 15%.
2.3. Các thông số cơ bản của Tiểu cầu:
PLT (Platelet Count) – Số lượng tiểu cầu trong một thể tích máu
Tiểu cầu có vai trò quan trọng trong quá trình đông máu. Nếu số lượng tiểu cầu quá thấp sẽ gây mất máu, còn số lượng tiểu cầu quá cao sẽ hình thành cục máu đông, gây tắc mạch và có thể dẫn đến đột quỵ, nhồi máu cơ tim. Giá trị thường trong khoảng từ 150.000 đến 400.000/cm3
- Tăng trong chấn thương, sau phẫu thuật cắt lá lách, viêm nhiễm, rối loạn tăng sinh tuỷ xương
- Giảm trong suy tủy hoặc ức chế tuỷ xương, cường lách, ung thư di căn, hóa trị liệu, bệnh lý tán huyết ở trẻ sơ sinh,...
#PDW (Platelet Disrabution Width) – Độ phân bố kích thước tiểu cầu
Thường nằm trong khoảng 6 đến 18 %.
- Tăng trong ung thư phổi, bệnh hồng cầu hình liềm, nhiễm khuẩn huyết,
- Giảm trong nghiện rượu.
#MPV (Mean Platelet Volume) – Thể tích trung bình của tiểu cầu trong một thể tích máu
Thông thường trong khoảng từ 150 đến 500 G/l (G/l = 109/l).
- Tăng trong bệnh tim mạch, bệnh tiểu đường,...
- Giảm trong thiếu máu bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu, bệnh bạch cầu cấp tính,...
3. Những điều cần lưu ý trước khi xét nghiệm máu
Nhịn ăn: một số xét nghiệm yêu cầu phải nhịn ăn trong vòng 8 – 12 giờ để cho kết quả chính xác như xét nghiệm đường huyết, xét nghiệm mỡ máu, xét nghiệm các bệnh lý về gan mật.... Các xét nghiệm khác như HIV, cường giáp,... người bệnh có thể không cần nhịn đói trước khi làm xét nghiệm
Chú ý: Nhịn ăn chứ không cần phải nhịn uống nước.
Không uống thuốc trước khi đi làm xét nghiệm máu: nếu bạn lỡ uống thuốc trước khi làm xét nghiệm hãy thông báo với bác sĩ để bác sĩ đưa ra hướng xử trí phù hợp vì không phải loại thuốc nào cũng ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm.
Chú ý: Nhịn ăn chứ không cần phải nhịn uống nước.
Không uống thuốc trước khi đi làm xét nghiệm máu: nếu bạn lỡ uống thuốc trước khi làm xét nghiệm hãy thông báo với bác sĩ để bác sĩ đưa ra hướng xử trí phù hợp vì không phải loại thuốc nào cũng ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm.
Không sử dụng các chất kích thích như rượu bia, cà phê, thuốc lá...


Nhận xét
Đăng nhận xét