Chuyển đến nội dung chính

XÉT NGHIỆM VI SINH

NHỮNG HIỂU BIẾT CƠ BẢN VỀ XÉT NGHIỆM VI SINH

Xét nghiệm vi sinh đóng vai trò rất quan trọng trong việc chẩn đoán bệnh nhiễm trùng để tìm ra căn nguyên bệnh, từ đó giúp bác sĩ có phương án điều trị hiệu quả nhất. Xét nghiệm vi sinh bao gồm nhiều phương pháp xét nghiệm và tùy từng loại bệnh nhiễm trùng mà bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện các xét nghiệm vi sinh khác nhau.

1. Xét nghiệm vi sinh là gì?
Xét nghiệm vi sinh là phương pháp xét nghiệm phân tích, chẩn đoán hình ảnh vi sinh vật trên mẫu bệnh phẩm nhằm tìm ra căn nguyên gây bệnh nhiễm trùng, hỗ trợ cho công tác chẩn đoán và điều trị bệnh. Đối tượng của xét nghiệm vi sinh là các vi sinh vật gây bệnh có trong mẫu bệnh phẩm được thu thập từ người, động vật, môi trường sống, dụng cụ, thức ăn,... khi chứa căn nguyên gây bệnh. Các bệnh phẩm xét nghiệm vi sinh gồm: 
  • Dịch tủy não
  • Máu
  • Dịch tủy não, 
  • Mủ nông (nhiễm trùng ngoài da, tổn thương không qua lớp trung bì), 
  • Mủ sâu (nhiễm trùng kín, tổn thương sâu dưới lớp trung bì, dịch dẫn lưu ổ bụng,...), 
  • Dịch (dịch màng phổi, dịch màng tim, dịch khớp,...), 
  • Ngoáy họng, đờm khạc, 
  • Nước tiểu (giữa dòng)
  • Phân,...
Phạm vi áp dụng của xét nghiệm vi sinh là: Trong chẩn đoán, theo dõi, điều trị, dịch tễ học, nghiên cứu khoa học và giảng dạy, pháp lý. Ngoài ra, các xét nghiệm vi sinh còn được sử dụng để gây và chống chiến tranh sinh học hay khủng bố.


2. Xét nghiệm vi sinh để làm gì?
Nhiễm trùng là nhóm bệnh có tỷ lệ mắc bệnh hàng đầu ở nước ta, bên cạnh các bệnh tiểu đường, tim mạch, béo phì hay ung thư. Các bệnh nhiễm trùng thường gặp ở đường hô hấp, tiêu hóa, tiết niệu, sinh dục hay cả nhiễm trùng máu, nhiễm trùng da,... Mỗi người đều ít nhất phải một lần mắc phải các bệnh nhiễm trùng này trong suốt cuộc đời.

Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều người chủ quan không đến các cơ sở y tế để khám, điều trị mà tự ý sử dụng thuốc kháng sinh trị bệnh. Việc sử dụng thuốc không đúng chỉ định không chỉ khiến bệnh lâu khỏi mà còn có thể dẫn tới tình trạng cơ thể kháng thuốc và suy giảm hệ thống miễn dịch.

Trong khi đó, việc tìm ra nguyên nhân chính xác gây bệnh nhiễm trùng để sử dụng đúng loại kháng sinh là vô cùng quan trọng. Và xét nghiệm vi sinh chính là phương pháp giúp xác định căn nguyên của tình trạng nhiễm trùng để bác sĩ đưa ra lựa chọn điều trị phù hợp cho từng bệnh nhân.

3. Giá trị ứng dụng của các xét nghiệm vi sinh
Dựa trên các phương pháp xét nghiệm, chúng ta có thể phân loại các xét nghiệm vi sinh thành:
  • Xét nghiệm soi trực tiếp;
  • Xét nghiệm nuôi cấy;
  • Xét nghiệm miễn dịch;
  • Xét nghiệm sinh học phân tử.
Mỗi loại xét nghiệm sẽ có giá trị khác nhau và chất lượng xét nghiệm tùy thuộc vào nhiều yếu tố cũng như tuyến của phòng Xét nghiệm.

3.1 Giá trị ứng dụng của xét nghiệm soi trực tiếp (Direct Examination)
Xét nghiệm vi sinh soi trực tiếp là bước thực hiện đầu tiên, cơ sở gợi ý chẩn đoán cho việc lựa chọn các bước xét nghiệm tiếp theo. Trong đại đa số các trường hợp, xét nghiệm soi trực tiếp không có giá trị chẩn đoán quyết định. Tuy nhiên, trong các trường hợp phát hiện vi khuẩn phong (BH), lao (AFB, BK), song cầu khuẩn gram âm trong dịch não tủy là não mô cầu, vi khuẩn lậu, nấm men trong dịch tử cung,... xét nghiệm soi trực tiếp cũng có giá trị chẩn đoán cao.

Ở xét nghiệm soi trực tiếp, có thể lựa chọn soi tươi khi vi sinh vật còn sống, soi vi sinh vật qua thuốc nhuộm khi chúng đã chết hoặc soi vi sinh vật dưới kính hiển vi điện tử. Giá trị của các xét nghiệm là:

Soi tươi: Giúp phát hiện vi sinh vật sống, di động, có giá trị chẩn đoán cao với vi khuẩn giang mai, xoắn khuẩn, phẩy khuẩn tả, Amip. Bên cạnh đó, soi tươi cũng được sử dụng trong chẩn đoán, tìm trứng hay ấu trùng của ký sinh trùng hoặc sợi nấm, bào tử nấm;
Soi vi sinh vật qua thuốc nhuộm: Sử dụng nhiều loại thuốc nhuộm khác nhau lên vi sinh vật khi soi dưới kính hiển vi quang học. Ở phương pháp này, vi sinh vật đã chết, được cố định, cho phép bác sĩ có thể nhận định rõ hình thể, cấu trúc của vi sinh vật và tính chất bắt màu;
Soi vi sinh vật dưới kính hiển vi điện tử: Thường sử dụng để soi các vi sinh vật có kích thước siêu hiển vi (virus) hoặc để soi siêu cấu trúc của vi sinh vật.

3.2 Giá trị ứng dụng của xét nghiệm nuôi cấy (Culture, Isolation)
Xét nghiệm nuôi cấy là các xét nghiệm dùng môi trường nuôi cấy nhân tạo nhằm mục đích xác định các vi sinh vật có mặt trong bệnh phẩm, từ đó đưa ra kết luận rằng chúng có khả năng gây bệnh hay không. Xét nghiệm nuôi cấy thường được dùng để chẩn đoán vi khuẩn, virus, ký sinh trùng,... nếu chúng phát triển được trên môi trường nuôi cấy nhân tạo.

Xét nghiệm nuôi cấy có độ đặc hiệu cao, được sử dụng để chẩn đoán nhiều bệnh lý nhiễm trùng. Nhược điểm của phương pháp xét nghiệm vi sinh này là đòi hỏi trang bị hiện đại; kỹ thuật viên có trình độ cao; độ nhạy bị ảnh hưởng lớn nếu bệnh nhân đã dùng thuốc kháng sinh; các loại bệnh phẩm có thể thay đổi theo giai đoạn bệnh và không thể chẩn đoán được những vi sinh vật không phát triển được trong môi trường nuôi cấy.

Xét nghiệm nuôi cấy có hiệu quả cao trong việc chẩn đoán nhiều bệnh lý nhiễm trùng

3.3 Giá trị ứng dụng của các xét nghiệm miễn dịch (Immunological Tests)
Xét nghiệm miễn dịch là các xét nghiệm gián tiếp nhằm mục đích xác định vi sinh vật, gồm cả bằng chứng của quá trình nhiễm trùng. Đối tượng của xét nghiệm miễn dịch là các kháng nguyên đặc hiệu của vi sinh vật hoặc kháng thể đặc hiệu quả cá thể bị bệnh. Phương pháp xét nghiệm này rất hữu hiệu đối với các vi sinh vật nội bào, các ký sinh trùng gây bệnh ở mô hoặc lạc chỗ.

Ưu điểm của các xét nghiệm miễn dịch là:
  • Chẩn đoán được trong trường hợp vi sinh vật không còn tồn tại hoặc rất ít;
  • Chẩn đoán được khi vi sinh vật chịu tác động của kháng sinh không thể phát hiện bằng xét nghiệm nuôi cấy;
  • Bệnh phẩm có thể bảo quản lâu;
  • Thời gian cho kết quả nhanh;
  • Có thể thực hiện hàng loạt;
  • Độ nhạy của xét nghiệm cao.
Tuy nhiên, phương pháp xét nghiệm vi sinh này cũng tồn tại hạn chế là:
  • Chẩn đoán ít có giá trị đối với các vi sinh vật chưa tìm ra các kháng nguyên đặc hiệu, các yếu tố độc lực đặc hiệu như lao, sốt rét;
  • Độ đặc hiệu của chẩn đoán tùy thuộc vào lớp kháng thể phát hiện, giai đoạn bệnh.
3.4 Giá trị ứng dụng của các xét nghiệm sinh học phân tử (Molecular Biology)
Đây là các xét nghiệm phát hiện các gen đặc hiệu hay genomes của các vi sinh vật bằng các phương pháp như: PCR, Real Time PCR, giải trình tự, lai ghép,...

Ưu điểm của các xét nghiệm sinh học phân tử:
  • Độ nhạy, độ đặc hiệu cao;
  • Phát hiện nhanh các căn nguyên và tính trạng của vi sinh vật;
  • Có thể phát hiện mức độ nhiễm khuẩn, so sánh với giá trị chẩn để xác định giai đoạn bệnh;
  • Có thể ứng dụng để phát hiện nơi xuất phát của dịch bệnh;
  • Bệnh phẩm có thể bảo quản được lâu.
Nhược điểm của các xét nghiệm sinh học phân tử:
  • Chi phí thực hiện xét nghiệm cao;
  • Cần trang bị thiết bị chẩn đoán hiện đại, kỹ thuật viên xét nghiệm phải qua đào tạo chuyên sâu;
  • Chưa thể phát hiện các tính trạng chưa tìm được gen đặc hiệu hoặc khó thực hiện khi các gen đặc hiệu không ổn định;
  • Cần phải loại trừ hiện tượng nhiễm chéo các axit nucleic;
  • Free DNA và RNA khác với các biện pháp thanh khử trùng truyền thống.
Các xét nghiệm vi sinh có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ chẩn đoán và điều trị bệnh nhiễm trùng. Vì vậy, người bệnh nhiễm trùng không nên chủ quan, tự ý dùng kháng sinh trị bệnh tại nhà mà nên đi khám tại các cơ sở y tế, thực hiện xét nghiệm vi sinh để nhận được kết quả chẩn đoán chính xác và có phác đồ điều trị thích hợp, hiệu quả nhất, tránh tình trạng kháng kháng sinh sau này.

Nhận xét

  1. Mummy's Kitchen - Casino | Jtm Hub
    The Mummy's Kitchen is 양산 출장마사지 a lively, 안양 출장안마 sophisticated and 충청북도 출장안마 entertaining meal experience. Come 인천광역 출장샵 see how your family and friends perform. We have a wide 안성 출장마사지

    Trả lờiXóa

Đăng nhận xét

Bài đăng phổ biến

Chỉ số Xét nghiệm GOT | SGOT | AST

TÌM HIỂU VỀ CHỈ SỐ XÉT NGHIỆM MEN GAN GOT | SGOT | AST 1. Xét nghiệm GOT là gì? GOT (SGOT) hay AST là chỉ 01 trong những xét nghiệm đánh giá chức năng Gan. Có nhiều xét nghiệm sinh hóa được sử dụng để đánh giá chức năng gan. Tuy theo từng trường hợp cụ thể mà các bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện xét nghiệm thích hợp.  GOT là enzym thực hiện chức năng trao đổi amin (transaminase), có nhiều ở các tổ chức của cơ thể. GOT xuất hiện nhiều trong tế bào gan, và cũng xuất hiện ở tim, cơ xương. Gan có một hệ thống enzym rất hoàn chỉnh để thực hiện chức năng tổng hợp và chuyển hóa. Khi tế bào gan bị tổn thương men gan sẽ tăng do đó lượng enzym giải  phóng vào máu nhiều. Đó là lí do tại sao chỉ số men gan có thể xem là một dấu hiệu cảnh báo cho sức khỏe lá gan.  Khi SGOT (AST) ở mức bình thường vào khoảng 20-40 UI/L. Chỉ số men này tăng khi có tổn thương tế bào gan do viêm, xơ, ung thư; hay tổn thương do nhồi máu cơ tim. Và chỉ số này giảm khi tiểu đường, th...

XÉT NGHIỆM CHỨC NĂNG GAN

Gan là một cơ quan vô cùng quan trọng của cơ thể, Gan khỏe cơ thể khỏe, Gan yếu cơ thể suy. Chính vì thế trong chăm sóc sức khỏe cần đặc biệt chú trọng đến Gan và việc xét nghiệm Chức năng Gan là điều cần làm trong mỗi lần khám sức khỏe. Chức năng của gan được thực hiện bởi tế bào gan. Chúng ta cần điểm qua một số chức năng chính của Gan với cơ thể và sức khỏe như sau: 1- Một số chức năng chính của Gan với cơ thể và sức khỏe con người: Gan sản xuất và tiết mật cần thiết cho quá trình tiêu hóa mỡ. Một lượng mật có thể đổ thẳng từ gan vào tá tràng, một phần khác được trữ lại ở túi mật trước khi vào tá tràng. Gan cũng đóng một số vai trò quan trọng trong chuyển hóa carbohydrate: Tân tạo đường: tổng hợp glucose từ một số amino acid, lactate hoặc glycerol) Phân giải glycogen: tạo glucose từ glycogen Tạo glycogen: tổng hợp glycogen từ glucose Giáng hóa insulin và các hormone khác Gan cũng là nơi chuyển hóa protein. Gan cũng là cơ quan tham gia vào quá trình chuyển hóa lipid:...

Chỉ số xét nghiệm GPT | SGPT | ALT

Chỉ số GPT (SGPT) hay ALT là một chỉ số cơ bản trong xét nghiệm để đánh giá chức năng Gan. Vậy chỉ số xét nghiệm GPT trong xét nghiệm máu cho ta biết gì về sức khoẻ của gan? Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài viết sau đây: 1. Xét nghiệm ALT là gì? Gan đóng vai trò quan trọng trong cơ thể người như tiết mật để hỗ trợ tiêu hoá thức ăn, loại bỏ các chất thải và chất độc từ máu và sản xuất protein và cholesterol. Xét nghiệm ALT (Alanine Aminotransferase) là một xét nghiệm máu có chức năng phát hiện các tổn thương gan được gây nên bởi bệnh lý, thuốc, hoặc chấn thương. Các bệnh lý như viêm gan hoặc xơ gan có thể làm giảm chức năng của gan. 2. Tại sao chỉ số ALT lại quan trọng? Cơ thể người sử dụng men gan ALT để phân huỷ thức ăn thành năng lượng. Tuy nhiên khi có tổn thương gan, lượng men gan ALT trong máu sẽ tăng. Sau khi hoàn thành xét nghiệm, nếu chỉ số ALT cao, người bệnh sẽ cần thêm các xét nghiệm khác để xác định nguyên nhân gây nên tổn thương gan và bác sĩ sẽ xác định ph...

Ý NGHĨA CỦA ALT và AST TRONG CHUẨN ĐOÁN BỆNH GAN

AST (SGOT) và ALT (SGPT) là các chỉ số men gan giúp phản ánh tình trạng tổn thương gan. Tùy vào từng loại bệnh, các chỉ số này sẽ tăng đến một mức độ nhất định. Nếu không cải thiện kịp thời nguyên nhân làm men gan tăng cao, các chỉ số này có thể xuống thấp bất ngờ vì không còn tế bào gan nào sống sót. 1. Chỉ số AST và ALT là gì? 1.1 Chỉ số AST (SGOT) AST (hay còn gọi là SGOT) mức bình thường vào khoảng từ 20- 40 UI/L. Bên cạnh AST, còn có ALT, đây là hai men gan đặc trưng cho gan. Khi có nhiều tế bào gan bị tổn thương, hoại tử, cả hai men này sẽ được “giải thoát” và ồ ạt phóng thích vào máu. AST (SGOT) bình thường được tìm thấy ở nhiều cơ quan như gan, tim, cơ, thận và não. Nó được phóng thích vào máu khi một trong các cơ quan này bị tổn thương. Ví dụ như nồng độ của nó sẽ tăng cao trong máu khi có nhồi máu cơ tim hoặc bệnh lý tổn thương cơ. Do vậy, men này không đặc hiệu cho tình trạng tổn thương gan. AST (SGOT) có giới hạn bình thường từ 5 đến 40 đơn vị trong một lít...

Chỉ số HDL trong xét nghiệm Mỡ máu là gì?

1. HDL là HDL-Cholesterol? HDL-Cholesterol là viết tắt của High Density Lipoprotein Cholesterol nghĩa là cholesterol lipoprotein tỉ trọng cao và còn được viết tắt là HDL-C hoặc HDL. Một trong các loại lipoprotein được tổng hợp tại gan và có chức năng vận chuyển cholesterol trong máu. HDL-Cholesterol có chức năng quan trọng là vận chuyển cholesterol dư thừa từ các mô, cơ quan, mạch máu về gan để xử lý, tại gan các cholesterol sẽ được chuyển hóa và thải ra khỏi cơ thể, do đó HDL-Cholesterol làm giảm tích tụ cholesterol trong máu và trong các mô. Đây là lý do nó được gọi là mỡ tốt. HDL-Cholesterol được xem là mỡ tốt trong máu giúp làm sạch mạch máu và các mô trong cơ thể 2. Chỉ số của HDL-Cholesterol trong máu cao có nghĩa là gì? Nếu như chỉ số của LDL-Cholesterol trong máu cao mang lại nhiều nỗi lo, làm tăng nguy cơ các bệnh lý tim mạch, chuyển hóa thì chỉ số của HDL-Cholesterol trong máu cao có ý nghĩa ngược lại. 2.1. Chỉ số bình thường của HDL-Cholesterol trong máu ...

Liên hệ

Tên

Email *

Thông báo *