Chuyển đến nội dung chính

CÁC XÉT NGHIỆM KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ

CÁC XÉT NGHIỆM NÊN LÀM KHI KHÁM SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ

Hầu các bệnh, hoặc biến trứng phát triển mà không có dấu hiệu nhận biết rõ rệt, vì vậy việc khám sức khỏe định kỳ là rất cần thiết. Dưới đây là danh sách các xét nghiệm cần thực hiện trong khám sức khỏe định kỳ:


1. Xét nghiệm Huyết học

Xét nghiệm Huyết học hay Xét nghiệm Công thức máu là một xét nghiêm cần trong khám sức khỏe định kỳ, nhất là với người Việt Nam chúng ta vì đang sống trong điều kiện mất cân bằng Dinh dưỡng và chịu nhiều tác động xấu của Môi trường.

# Công thức máu: là một trong các xét nghiệm huyết học và là một xét nghiệm cơ bản, cần thiết khi khám sức khỏe cũng như khi khám chữa bệnh. Xét nghiệm này cung cấp các thông tin về thành phần máu như hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu và nhiều thành phần khác trong máu. Thông qua đó bác sĩ có thể đánh giá xem có bị thiếu máu hay có dấu hiệu bất thường như nhiễm trùng hay không.

# Nhóm máu: xác định nhóm máu cũng là việc làm cần thiết, để trong những trường hợp cấp cứu, cần phải truyền máu được thực hiện nhanh chóng. Xét nghiệm này chỉ cần làm MỘT lần.

2. Xét nghiệm Sinh hóa máu:

Xét nghiệm sinh hóa máu sẽ cung cấp nhiều chỉ số đánh giá nhiều chức năng quan trọng của cơ thể, bao gồm:

2.1. Xét nghiệm Đường huyết (Glucose)

Nhằm đánh giá sự chuyển hóa và hấp thu đường trong máu, nếu chỉ số Glucose cao thì sẽ xét nghiệm thêm Hemoglobin hoặc HbA1C để theo dõi bệnh tiểu đường
Đây là xét nghiệm để theo dõi bệnh Đái tháo đường hay Đái tháo nhạt. Thực tế, chỉ số Hemoglobin có thể giúp ước tính sự cân bằng của lượng đường trong máu trong khoảng thời gian 3 tháng. Thông thường, bệnh tiểu đường được coi là cân bằng nếu mức HbA1c nhỏ hơn hoặc bằng 7%. Nếu chỉ số này lớn hơn, nguy cơ phát triển các biến chứng lâu dài tăng lên.

Vì vậy, bệnh nhân Tiểu đường, nên thực hiện xét nghiệm này 3 tháng / lần.

2.2. Mỡ máu:

Đánh giá về mức độ mỡ máu / chất béo (Lipid) trong cơ thể giúp đánh giá nguy cơ biến chứng tim mạch, bao gồm đo Triglyceride và Cholesterol, được thực hiện ít nhất một lần một năm.

# Triglycerides: Thông thường, mức chất béo trung tính dưới 2 gram / lít.

# Cholesterol: Mức độ cholesterol xấu (LDL) là dấu chỉ của nguy cơ mắc bệnh tim mạch, được tính tùy theo số lượng các yếu tố rủi ro (huyết áp cao, hút thuốc lá, độ tuổi).

Ở bệnh nhân tiểu đường loại 2, thường có sự gia tăng Triglyceride và giảm Cholesterol tốt (HDL cholesterol). Trong khi Cholesterol xấu (LDL cholesterol) thường nằm trong giới hạn bình thường. Ở bệnh nhân tiểu đường, nguy cơ này cao hoặc rất cao. Do đó, giá trị của cholesterol xấu (LDL cholesterol) phải dưới 1 gram/l, hoặc thậm chí dưới 0,7 gram/lít.

Mức cholesterol tốt (HDL) càng cao thì càng tốt. Tỷ lệ dưới 0,4 gram/lít được coi là yếu tố nguy cơ tim mạch, trong khi mức trên 0,6 được coi là yếu tố bảo vệ đối với tim mạch.

Ngoài ra, cũng nên đo điện tâm đồ mỗi năm một lần.

2.3. Chức năng Gan

Xét nghiệm chức năng gan qua các chỉ số: AST (GOT), ALT (GPT), GGT, định lượng Bilirubin (toàn phần, trực tiếp và gián tiếp).

- Gan bình thường các chỉ số GOT, GPT sẽ ở ngưỡng bình thường, khi tăng thì chắc chắn Gan đang chịu áp lực, do vậy cần phải tìm ra nguyên nhân đề loại bỏ, nếu là bệnh hay do bị nhiễm virus thì cần phải có phương án điều trị ngay.

- Chỉ số GGT xác định liên đến mức độ phơi nhiễm và nhiễm độc của Gan với rượu, bia, thuốc,... từ đó đưa ra sự điều chỉnh trong lối sống cho phù hợp.

2.4. Chức năng Thận

Cần phải xét nghiệm ít nhất một lần một năm để đánh giá hoạt động của thận. Thông qua xét nghiệm máu hoặc xét nghiệm nước tiểu.

Xét nghiệm chức năng thận qua các chỉ số: Creatinin, Ure.

Xét nghiệm máu để đo mức độ Creatine, xét nghiệm này nếu cho kết quả cao là báo hiệu chức năng thận đang bị rối loạn. Nồng độ Creatine bình thường trong máu dao động từ 80 đến 110 micromol/lít ở nam giới và từ 60 đến 95 micromol/lít ở nữ giới.

Chỉ số đo được sẽ được làm cơ sở để ước tính mức lọc cầu thận, từ đó có thể phát hiện những thay đổi của thận rất sớm. Tốc độ lọc cầu thận thường lớn hơn 90 ml mỗi phút. Nếu nhỏ hơn số này, có thể thận đã bị tổn thương.

Xét nghiệm nước tiểu để đo microalbumin niệu, đây là một thử nghiệm trong phòng thí nghiệm trên mẫu nước tiểu, cho thấy tổn thương thận rất sớm. Microalbumin niệu bình thường là từ 30 đến 300 miligam/24 giờ hoặc từ 20 đến 200 microgam/phút. Các giá trị albumin niệu lớn hơn các giá trị này được gọi là albumin niệu. Albumin niệu là dấu hiệu nguy cơ của bệnh thận, báo hiệu thận đã bị tổn thương.

2.5. acid Uric

Thông qua acid Uric để xác định bệnh Gout là một việc cần làm trong mỗi lần khám sức khỏe định kỳ. Chỉ số acid Uric tăng cao cần chú ý các biện pháp dự phòng, khi có những cơn đau cần lưu ý đến bệnh Gout và điều trị.



3. Các xét nghiệm khác

Ngoài các xét nghiệm trên, các gói khám sức khỏe tổng quát cao cấp hơn, có thể có thêm các xét nghiệm khác như:

- Xét nghiệm vi sinh: kiểm tra xem bạn có nhiễm các vi sinh vật như virus viêm gan A, B, C, HIV,... hay không.
- Xét nghiệm kiểm tra chức năng tuyến Giáp: FT3 (T3) - FT4 (T4) - TSH
- Xét nghiệm nội tiết tố: Testosterone ở nam, FSH và LH ở nữ.
- Xét nghiệm tầm soát ung thư


Ngại khám tổng quát vì sợ phát hiện ra bệnh là tâm lý chung của nhiều người dân. Theo các chuyên gia y tế, khám sức khỏe tổng quát là cách theo dõi, tầm soát, phát hiện sớm những yếu tố nguy cơ bất thường của cơ thể. Để từ đó, việc điều trị được kịp thời, mang lại hiệu quả tốt, giúp tiết kiệm chi phí điều trị cho người bệnh.

Cơ sở để các y bác sĩ chẩn đoán dựa vào thông số của các xét nghiệm mang lại. Chính vì thế, yêu cầu độ chính xác kĩ thuật phải cao, các trang thiết bị phải thật hiện đại và chuyên môn của các kĩ thuật viên xét nghiệm phải thật là hoàn hảo. 

Đi ăn uống, du lịch, thăm quan cùng những người thân yêu là những việc mà chúng ta có thể dễ dàng thực hiện. Vậy thử nghĩ xem, việc cùng với gia đình đăng ký tham gia gói sức khỏe tổng quát để cùng nhau hiểu rõ tình trạng sức khỏe của bản thân và gia đình sẽ là điều không thể nào tuyệt vời hơn. Đó chắc chắn là những món quà tuyệt nhất thể hiện cho sự quan tâm, một gia đình khỏe là một sự hạnh phúc – tuyệt vời vẹn toàn!

Nhận xét

Bài đăng phổ biến

Chỉ số Xét nghiệm GOT | SGOT | AST

TÌM HIỂU VỀ CHỈ SỐ XÉT NGHIỆM MEN GAN GOT | SGOT | AST 1. Xét nghiệm GOT là gì? GOT (SGOT) hay AST là chỉ 01 trong những xét nghiệm đánh giá chức năng Gan. Có nhiều xét nghiệm sinh hóa được sử dụng để đánh giá chức năng gan. Tuy theo từng trường hợp cụ thể mà các bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện xét nghiệm thích hợp.  GOT là enzym thực hiện chức năng trao đổi amin (transaminase), có nhiều ở các tổ chức của cơ thể. GOT xuất hiện nhiều trong tế bào gan, và cũng xuất hiện ở tim, cơ xương. Gan có một hệ thống enzym rất hoàn chỉnh để thực hiện chức năng tổng hợp và chuyển hóa. Khi tế bào gan bị tổn thương men gan sẽ tăng do đó lượng enzym giải  phóng vào máu nhiều. Đó là lí do tại sao chỉ số men gan có thể xem là một dấu hiệu cảnh báo cho sức khỏe lá gan.  Khi SGOT (AST) ở mức bình thường vào khoảng 20-40 UI/L. Chỉ số men này tăng khi có tổn thương tế bào gan do viêm, xơ, ung thư; hay tổn thương do nhồi máu cơ tim. Và chỉ số này giảm khi tiểu đường, th...

XÉT NGHIỆM CHỨC NĂNG GAN

Gan là một cơ quan vô cùng quan trọng của cơ thể, Gan khỏe cơ thể khỏe, Gan yếu cơ thể suy. Chính vì thế trong chăm sóc sức khỏe cần đặc biệt chú trọng đến Gan và việc xét nghiệm Chức năng Gan là điều cần làm trong mỗi lần khám sức khỏe. Chức năng của gan được thực hiện bởi tế bào gan. Chúng ta cần điểm qua một số chức năng chính của Gan với cơ thể và sức khỏe như sau: 1- Một số chức năng chính của Gan với cơ thể và sức khỏe con người: Gan sản xuất và tiết mật cần thiết cho quá trình tiêu hóa mỡ. Một lượng mật có thể đổ thẳng từ gan vào tá tràng, một phần khác được trữ lại ở túi mật trước khi vào tá tràng. Gan cũng đóng một số vai trò quan trọng trong chuyển hóa carbohydrate: Tân tạo đường: tổng hợp glucose từ một số amino acid, lactate hoặc glycerol) Phân giải glycogen: tạo glucose từ glycogen Tạo glycogen: tổng hợp glycogen từ glucose Giáng hóa insulin và các hormone khác Gan cũng là nơi chuyển hóa protein. Gan cũng là cơ quan tham gia vào quá trình chuyển hóa lipid:...

Chỉ số xét nghiệm GPT | SGPT | ALT

Chỉ số GPT (SGPT) hay ALT là một chỉ số cơ bản trong xét nghiệm để đánh giá chức năng Gan. Vậy chỉ số xét nghiệm GPT trong xét nghiệm máu cho ta biết gì về sức khoẻ của gan? Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài viết sau đây: 1. Xét nghiệm ALT là gì? Gan đóng vai trò quan trọng trong cơ thể người như tiết mật để hỗ trợ tiêu hoá thức ăn, loại bỏ các chất thải và chất độc từ máu và sản xuất protein và cholesterol. Xét nghiệm ALT (Alanine Aminotransferase) là một xét nghiệm máu có chức năng phát hiện các tổn thương gan được gây nên bởi bệnh lý, thuốc, hoặc chấn thương. Các bệnh lý như viêm gan hoặc xơ gan có thể làm giảm chức năng của gan. 2. Tại sao chỉ số ALT lại quan trọng? Cơ thể người sử dụng men gan ALT để phân huỷ thức ăn thành năng lượng. Tuy nhiên khi có tổn thương gan, lượng men gan ALT trong máu sẽ tăng. Sau khi hoàn thành xét nghiệm, nếu chỉ số ALT cao, người bệnh sẽ cần thêm các xét nghiệm khác để xác định nguyên nhân gây nên tổn thương gan và bác sĩ sẽ xác định ph...

Ý NGHĨA CỦA ALT và AST TRONG CHUẨN ĐOÁN BỆNH GAN

AST (SGOT) và ALT (SGPT) là các chỉ số men gan giúp phản ánh tình trạng tổn thương gan. Tùy vào từng loại bệnh, các chỉ số này sẽ tăng đến một mức độ nhất định. Nếu không cải thiện kịp thời nguyên nhân làm men gan tăng cao, các chỉ số này có thể xuống thấp bất ngờ vì không còn tế bào gan nào sống sót. 1. Chỉ số AST và ALT là gì? 1.1 Chỉ số AST (SGOT) AST (hay còn gọi là SGOT) mức bình thường vào khoảng từ 20- 40 UI/L. Bên cạnh AST, còn có ALT, đây là hai men gan đặc trưng cho gan. Khi có nhiều tế bào gan bị tổn thương, hoại tử, cả hai men này sẽ được “giải thoát” và ồ ạt phóng thích vào máu. AST (SGOT) bình thường được tìm thấy ở nhiều cơ quan như gan, tim, cơ, thận và não. Nó được phóng thích vào máu khi một trong các cơ quan này bị tổn thương. Ví dụ như nồng độ của nó sẽ tăng cao trong máu khi có nhồi máu cơ tim hoặc bệnh lý tổn thương cơ. Do vậy, men này không đặc hiệu cho tình trạng tổn thương gan. AST (SGOT) có giới hạn bình thường từ 5 đến 40 đơn vị trong một lít...

Chỉ số HDL trong xét nghiệm Mỡ máu là gì?

1. HDL là HDL-Cholesterol? HDL-Cholesterol là viết tắt của High Density Lipoprotein Cholesterol nghĩa là cholesterol lipoprotein tỉ trọng cao và còn được viết tắt là HDL-C hoặc HDL. Một trong các loại lipoprotein được tổng hợp tại gan và có chức năng vận chuyển cholesterol trong máu. HDL-Cholesterol có chức năng quan trọng là vận chuyển cholesterol dư thừa từ các mô, cơ quan, mạch máu về gan để xử lý, tại gan các cholesterol sẽ được chuyển hóa và thải ra khỏi cơ thể, do đó HDL-Cholesterol làm giảm tích tụ cholesterol trong máu và trong các mô. Đây là lý do nó được gọi là mỡ tốt. HDL-Cholesterol được xem là mỡ tốt trong máu giúp làm sạch mạch máu và các mô trong cơ thể 2. Chỉ số của HDL-Cholesterol trong máu cao có nghĩa là gì? Nếu như chỉ số của LDL-Cholesterol trong máu cao mang lại nhiều nỗi lo, làm tăng nguy cơ các bệnh lý tim mạch, chuyển hóa thì chỉ số của HDL-Cholesterol trong máu cao có ý nghĩa ngược lại. 2.1. Chỉ số bình thường của HDL-Cholesterol trong máu ...

Liên hệ

Tên

Email *

Thông báo *